Hiền dữ đâu phải do tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên ''

Ngày 05 tháng 02 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch tổ chuyên môn

Nguyễn Thị Huệ

Cập nhật lúc : 08:26 03/06/2024  

Kế hoạch Báo cáo kết quả BDTX NH 2023-2024

 

             Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2024.

 

     BÁO CÁO

KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

I.Thông tin cá nhân:

     1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ HUỆ. Giới tính: Nữ

     2. Ngày tháng năm sinh: 25/07/1976. Năm vào ngành giáo dục: 1998

     3. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Lịch sử.

     4. Tổ chuyên môn: Sử-Địa-C nghệ. Môn dạy(1): Lịch sử

     5. Trình độ ngoại ngữ: B Trình độ tin học: A

     6. Chức vụ: Tổ trưởng.

II. Nội dung thu hoạch cá nhân sau khi được học tập bồi dưỡng thường xuyên tại đơn vị và tự học, năm học 2023– 2024:

     NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG 01

Modul GVTHCS 06: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG THCS

Văn hóa có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ đổi mới, điều này đã một lần nữa được khẳng định trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Báo cáo của Hội nghị văn hóa toàn quốc nêu:“Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong công tác lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng”

Văn hóa nhà trường là gì? Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.

Văn hoá nhà trường có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song nó có những đặc trưng riêng. Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.

Văn hoá nhà trường, chúng ta có thể hiểu: là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc, đặc trưng riêng cho mỗi nhà trường.

VHNT có tác động đến hầu hết mọi khía cạnh của nhà trường, VHNT quyết định đến việc các thành viên trong nhà trường cùng tập trung vào mục tiêu chung, cam kết và nỗ lực cho mục tiêu đó. VHNT giúp các thành viên xác định và xây dựng cam kết cho mỗi cá nhân và của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi. Một nhà trường có nền văn hóa tích cực sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả làm việc, nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

Văn hóa là một thứ tài sản lớn và quyết định sự trường tồn của một tổ chức. Văn hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nhà trường, hơn bất kỳ tổ chức nào, tính văn hóa là tính chất đặc thù của nhà trường, với những vai trò cốt yếu như: VHNT tạo động lực làm việc cho các thành viên trong nhà trường; VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của cá nhân; VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột; VHNT giúp nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.

Trước yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay, đòi hỏi công tác xây dựng VHNT ở các trường với các nội dung cơ bản sau:

1. Xây dựng bầu không khí dân chủ, lành mạnh trong nhà trường:

Xây dựng bầu không khí trong nhà trường bao gồm các hoạt động xây dựng và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường. Quan tâm xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường. Đảm bảo sự an toàn trong quá trình giảng dạy và học tập tại nhà trường. Bầu không khí lành mạnh, dân chủ là môi trường chứa đựng nhiều điều tốt đẹp và những chuẩn mực để nhà trường luôn luôn cải tiến, vươn tới. Đó không chỉ là môi trường có không gian xanh - sạch - đẹp - tiện nghi,… mà ở đó còn chứa đựng không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường.

2. Xây dựng văn hóa quản lý chuyên nghiệp và chuẩn mực trong nhà trường:

 Xây dựng văn hóa quản lý trong nhà trường chính là phát triển các nội dung quản lý của người quản lý hay lãnh đạo trong nhà trường. Nội dung quản lý nhà trường bao gồm các nội dung về xây dựng chiến lược, sứ mạng, tầm nhìn, quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý hoạt động truyền thông, quản lý các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nhà trường, quản lý môi trường sư phạm, cảnh quan nhà trường... Đó là những giá trị tích cực trong phong cách, năng lực và hiệu quả quản lý.

3. Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường:

Nội dung trong xây dựng văn hóa giảng dạy của giáo viên bao gồm phát triển về phẩm chất, đạo đức; năng lực giảng dạy và giáo dục; năng lực nghiên cứu khoa học; khả năng đổi mới và sáng tạo của giáo viên. Để xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực giáo viên phải thi đua dạy tốt, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, đặc biệt hướng vào đổi mới phương pháp dạy học để phát triển năng lực cho người học.

4. Xây dựng văn hóa học tập tích cực, chủ động và sáng tạo của người học:

Xây dựng văn hóa học tập chính là phát triển những nội dung trong hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Người học là chủ thể năng động của quá trình dạy học, là trung tâm của hoạt động dạy học. Để xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, chủ động, phát huy phẩm chất và năng lực của người học, người giáo viên phải xây dựng các bài giảng phát huy được tính sáng tạo, khả năng hợp tác của người học. Giáo dục cho người học động cơ học tập đúng đắn; học nghiêm túc, có nề nếp và có kỷ luật; học tích cực, chủ động; học nghiên cứu, sáng tạo; học thân thiện, hợp tác.

5. Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường:

VHNT một phần được đánh giá qua mối quan hệ ứng xử của các thành viên trong nhà trường và môi trường sư phạm của nhà trường. Những mối quan hệ đó tạo nên văn hóa ứng xử trong nhà trường. Xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường là duy trì những yếu tố tích cực trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. Nhà trường là nơi hình thành nhiều mối quan hệ  đan chéo như: nhà quản lý - cán bộ và giáo viên, thầy - thầy, thầy - trò, trò - thầy, trò - trò… Để những mối quan hệ đó trở nên tốt đẹp, nhà trường cần phải xây dựng bầu không khí dân chủ: cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau.

6. Xây dựng cảnh quan và môi trường sư phạm hiện đại và an toàn trong nhà trường:

Xây dựng một môi trường nhà trường đầy đủ về cơ sở vật chất, tiện nghi và an toàn tạo nên một cảnh quan nhà trường kiểu mẫu. Nhà trường cần tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đạt chuẩn theo quy định, một môi trường cảnh quan an toàn, sạch đẹp. Đồng thời, làm cho nhà trường trở thành môi trường giáo dục tốt, thân thiện, qua đó người dạy, người học gắn bó yêu thương nhau hơn, yêu mến trường hơn, trên cơ sở đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên.

7. Xây dựng các giá trị văn hóa cốt lõi trong của nhà trường:

 Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường. Giá trị chính là các nguyên tắc và niềm tin cơ bản và lâu dài, để định hướng làm việc, hành vi, các quan hệ và ra quyết định. Đó là cái mà nhà trường cố gắng theo đuổi, thậm chí ngay cả khi môi trường bên ngoài thay đổi. Xây dựng các giá trị văn hóa trong nhà trường chính là việc xác định hệ thống giá trị văn hóa của nhà trường, xem đâu là giá trị văn hóa đặc trưng, cốt lõi để xây dựng và phát triển trở thành hệ giá trị xuyên suốt của nhà trường. Giá trị cốt lõi của một nhà trường tạo ra bản sắc riêng của nhà trường.

Việc xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới ở các nhà trường hiện nay là hướng đến xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn, chống lại các yếu tố phản văn hóa từ bên ngoài và sự nảy sinh những yếu tố gây hại từ bên trong. Xây dựng VHNT các giá trị văn hóa cốt lõi hướng đến tạo dựng uy tín, tạo lập niềm tin và khẳng định thương hiệu của nhà trường.

 

Tự nhận xét và đánh giá xếp loại:

    - Tự đánh giá: 9.5 điểm

    - Xếp loại: Đạt

Người đánh giá

                                                                                     

 

   Nguyễn Thị Huệ.

TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG

TỔ: SỬ-ĐỊA-C NGHỆ              

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập  -Tự do  - Hạnh phúc

Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2024.

 

   BÁO CÁO

KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

I.Thông tin cá nhân:

     1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ HUỆ. Giới tính: Nữ

     2. Ngày tháng năm sinh: 25/07/1976. Năm vào ngành giáo dục: 1998

     3. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Lịch sử.

     4. Tổ chuyên môn: Sử-Địa-C nghệ. Môn dạy(1): Lịch sử

     5. Trình độ ngoại ngữ: B Trình độ tin học: A

     6. Chức vụ: Tổ trưởng.

II. Nội dung thu hoạch cá nhân sau khi được học tập bồi dưỡng thường xuyên tại đơn vị và tự học, năm học 2023– 2024:

 

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG 02

Modul GVTHCS 09: ỨNG DỤNG CNTT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TBCN TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH THCS.

CNTT với những ưu thế vượt trội của nó đã đi vào tất cả các lĩnh vực ngày nay. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT đóng một vai trò to lớn, có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”. Với sự phát triển của CNTT đã tạo ra cơ hội mới cho ngành GD & ĐT trong tất cả các lĩnh vực, từ quản lý giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực của hoạt động nhận thức của HS. CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, cơ bản như sau:

 

1. Tác động của CNTT đối với giáo dục.

1.1. Thay đổi mô hình giáo dục

Nền giáo dục Việt Nam trước nay sử dụng mô hình chuyển giao kiến thức theo cách độc thoại giữa giảng viên với sinh viên. Tuy nhiên, khi xã hội thay đổi ngày một nhanh chóng cùng với sự phát triển công nghệ vượt bậc, mô hình này không thể tạo ra giá trị gia tăng. Điều đó cho thấy cách giảng bài truyền thống kém hiệu quả hơn so với các hình thức dạy – học tích cực.

“Giáo dục thông minh” hay “Giáo dục 4.0” được xem là mô hình phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hiện nay. Có sự liên kết chặt chẽ giữa 3 yếu tố quan trọng, đó là nhà trường – nhà quản lý – nhà doanh nghiệp. Theo đó, mô hình này thúc đẩy hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, giúp cho người học có thể chủ động quyết định nội dung, phương thức học tập theo nhu cầu của bản thân.

1.2. Thay đổi chất lượng dạy học: 

Chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô có thể tương tác với học sinh, sinh viên ở mọi nơi có sự hiện diện của công nghệ thông tin, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác.

Bài giảng được soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh và gói gọn vào các thiết bị, tránh đi sự cồng kềnh khi phải mang giáo án theo, hoặc khó chỉnh sửa thêm thắt các kiến thức.

Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn giúp giáo viên có thể chia sẻ bài giảng với nhiều đồng nghiệp khác trên cả nước, tiếp thu ý kiến đóng góp để nâng cao chất lượng giáo án. Bên cạnh đó, các thầy cô còn được tìm hiểu thêm về những chuyên ngành khác như tin học, và học hỏi kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong thiết kế bài giảng.

1.3. Thay đổi hình thức dạy học

Chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học phát triển đã mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các hình thức dạy học. Nếu trước kia giáo viên thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học viên.

Học sinh, sinh viên phải nỗ lực tìm ra cách thức giải quyết bài tập thông qua việc tự tìm hiểu, học hỏi với máy tính và Internet. Chính điều này đã chuyển đổi từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”.

1.4. Thay đổi phương thức quản lý giáo dục

Công nghệ thông tin có sức mạnh thay đổi việc quản lý giáo dục thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của BGD và các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là tin học hóa quản lý trường học theo hướng ứng dụng các công cụ trực tuyến, công cụ quản lý của cơ quan chủ quản (quản lý giáo viên, học sinh, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử).

Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đã giúp nâng cao hiệu quả chất lượng của việc trao đổi thông tin hai chiều, giữa đơn vị quản lý và các trường, giữa lãnh đạo nhà trường và giáo viên, học sinh. Điều này ngay lập tức đem đến cách tiếp cận mới trong công tác quản lý giáo dục trường học hiện nay.

2. Một số chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cụ thể

2.1. Ứng dụng soạn thảo giáo án:

PowerPoint cung cấp đầy đủ các công cụ để thầy cô tạo ra những bài thuyết trình thông qua rất nhiều hiệu ứng slide để trình chiếu. Các hiệu ứng chuyển động trong PowerPoint được kết hợp với nhiều nội dung khác nhau để tạo nội dung phong phú cũng như ấn tượng, dễ để học sinh tiếp thu hơn.

Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm bổ trợ:

Các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathcad, Sketpad, Latex, MATHEMATICA v3.0 , GeoGebra, AUTO GRAPH,Cabri, MatLAB . . .

Adobe Presenter, Lecture Maker để soạn bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning; Soạn nhạc Ecore, Convert, Snagit, Cool Edit Pro, Photoshop …

2.2. Ứng dụng trong giảng dạy:

Phương tiện dạy học trong chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể kể đến như: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web: Web giáo dục; Web Lê Thiện Đức; Web GD Buôn Đôn;…

Thầy cô cần sự hỗ trợ từ nhà trường và đội ngũ chuyên công nghệ thông tin để hiểu biết về từng loại thiết bị và ứng dụng trong giảng dạy. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần sự phản hồi tương tác từ HS để đảm bảo chọn phương tiện hữu hiệu và phù hợp với bài học nhất. Sự tương tác hai chiều này khiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đạt kết quả cao.

2.3. Ứng dụng trong tra cứu dữ liệu

Giáo viên cần bổ sung kho dữ liệu, hiểu biết của chính mình mỗi ngày để đảm bảo chất lượng giảng dạy. Chỉ cần am hiểu một chút thao tác trên mạng internet, các thầy cô đã có thể khai thác hàng tá kho tàng những kiến thức hữu ích.

Thầy cô có thể dễ dàng tìm kiếm dữ liệu cần thiết trên internet

Một số các công cụ tìm kiếm phổ biến hiện nay là: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên phát huy, tận dụng nguồn kiến thức từ các loại từ điển chuyên ngành với từng môn học.

2.4. Ứng dụng trong đánh giá công tác dạy và học

Trong công tác giảng dạy không thể thiếu khâu đánh giá kết quả của học sinh để đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức cho các em, đồng thời hoàn thành chỉ tiêu mà ngành đưa ra.

Hiện nay, có rất nhiều thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng để kiểm tra năng lực HSSV. Sau khi giáo viên đã phân loại và xếp hạng, nhà trường sẽ dùng kỹ thuật tin học để thông báo kết quả đến học sinh, từ đó đưa ra kinh nghiệm và phương pháp học tập tốt hơn cho các em.

Sinh viên nhận kết quả học tập nhanh chóng nhờ sự hỗ trợ của CNTT

Đối với giáo viên cũng tương tự, nhà trường và các cấp quản lý có thể nắm rõ năng lực của cán bộ nhân viên thông qua các bảng đánh giá điện tử, vừa thuận tiện vừa mang tính bảo mật.

2.5. Ứng dụng trong cách học của học sinh

Như đã từng đề cập, chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học làm thay đổi mô hình giáo dục truyền thống. Do vậy, cách học của HSSV cũng dần đổi mới. Các em được tự do sáng tạo trong quá trình học hơn, so với việc mỗi ngày đều tiếp thu thụ động những kiến thức từ phía thầy cô.

Học sinh sinh viên có thể tìm kiếm hầu như mọi thông tin, trong tất cả các lĩnh vực trong nước và quốc tế, tin tức mới và cả tin tức cũ thông qua internet. Nhờ đó, việc học của các em được chủ động hơn, tăng cường khả năng tự học và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Điều này góp phần nâng cao khả năng thực hành sau này của các em.

3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học

Hiện nay, toàn ngành giáo dục đã xác định ứng dụng CNTT là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ triển khai trọng tâm, theo Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.

Cụ thể giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp hàng nghìn bài giảng điện tử E-Learning có chất lượng;….

 - Đã tham gia tích cực trong việc kiến tạo, xây dựng học liêu dạy họcTuy vậy, chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục:

Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in,…), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh – đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu..Còn nhiều hạn chế khi giáo viên tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học.

* Kết quả đạt được: Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.

Hiện nay, Hầu hết giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phòng từ trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính, ứng dụng các phần mềm vào công tác giảng dạy.

 Ứng dụng CNTT vào giảng dạy ban đầu là một bài toán khó với giáo viên, nhưng qua một thời gian không dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả thầy và trò không gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình.

Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giáo viên: ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng.

Tự nhận xét và đánh giá xếp loại:

    - Tự đánh giá: 9.5 điểm

    - Xếp loại: Đạt

                                                                                          Người đánh giá

                                                                                     

Nguyễn Thị Huệ.