Tin tức
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014

Kính gửi: Các trường trung học cơ sở trực thuộc. Căn cứ Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014; Căn cứ công văn số 5466/BGDĐT- GDTrH ngày 07 tháng 08 năm 2013 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2013-2014; Căn cứ Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế về Kế hoạch thời gian năm học 2013- 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Căn cứ công văn số 1705/SGD-ĐT/GDTrH ngày 30/8/2013 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2013- 2014; Phòng GD&ĐT thành phố Huế hướng dẫn các trường trung học cơ sở (THCS) trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ trong năm học 2013- 2014 như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/05/2011 của Bộ Chính trị gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục (GD) của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và học sinh (HS) tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của Ngành, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015” và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện Chương trình hành động của Ngành.
3. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
4. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động GD; phấn đấu tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi. Tổ chức nghiêm túc, an toàn kiểm tra định kì, kiểm tra học kì, thi học sinh giỏi (HSG), học sinh năng khiếu (HSNK) Thành phố.
5. Tập trung phát triển đội ngũ GV và CBQL về năng lực chuyên môn; năng lực đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường; nâng cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp GD toàn diện cho HS.
6. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lý (QL); tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch GD, nâng cao vai trò QL trong việc thực hiện kỷ cương, nền nếp QL dạy học, kiểm tra, đánh giá.
7. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình tiếng Anh lớp 6. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng GV tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
8. Tiếp tục duy trì, nâng cao kết quả PCGD THCS; làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng tuyển sinh ở cấp THCS; tăng cường phát hiện và bồi dưỡng HSG, HSNK.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua.
1. Tiếp tục triển khai tích cực và có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và nhiệm vụ " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" bằng những nội dung, hình thức thiết thực, phù hợp với điều kiện từng địa phương và từng cơ sở trường học; gắn với việc đổi mới phương thức giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của CBQL, GV, NV và HS, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục.
- Thực hiện tốt các qui định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp của CBQL, GV, NV và HS trong đơn vị.
- Nâng cao chất lượng công tác phổ biến GD pháp luật trong trường học; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- GD đạo đức, kĩ năng sống cho HS thông qua các môn học, hoạt động GD ngoại khóa, trang trí trường lớp, xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá, thông qua việc phối hợp với gia đình và cộng đồng trong các hoạt động GD.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn, có đủ nhà
vệ sinh- sạch, đúng quy định cho HS và GV.
- Các trường cần làm tốt việc tự đánh giá “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường mình để có những định hướng phát triển phù hợp.
- Tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBGV tiếp tục học tập và sáng tạo. Trong năm học, mỗi CBGV phải có 1 sáng kiến hoặc 1 nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về đổi mới trong dạy học, GD hoặc trong QLGD.
2. Tổ chức tốt hoạt động “ Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối với các lớp đầu cấp, nhằm giúp HS làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và PPDH trong nhà trường, tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi và tích cực đối với HS. Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho HS bước vào năm học mới, đặc biệt chú trọng đến việc đón HS vào lớp 6. Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho HS tốt nghiệp THCS trước khi ra trường.
3. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động GD theo chủ điểm, GD truyền thống, GD ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp, thực hiện GD kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn việc tổ chức tham quan học tập tại các địa chỉ văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, cơ sở sản xuất.
4. Triển khai tốt hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Hội thi khoa học kỹ thuật cấp trường cho HS lớp 9, tham gia cuộc thi cấp thành phố, cấp tỉnh và quốc gia. Tiếp tục triển khai thí điểm phương pháp “ Bàn tay nặn bột” trong dạy học. Tạo điều kiện, động viên HS tham gia cuộc thi sáng tạo Thanh Thiếu niên- Nhi đồng, Tin học trẻ không chuyên.
- Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, các hội thi HSNK văn thể mỹ, tin học, hùng biện ngoại ngữ…; chỉ đạo, hướng dẫn HS tham gia cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia; đổi mới cách tổ chức các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, giải toán trên Internet, thi Olympic tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu… theo hướng phát huy tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống và tinh hoa văn hoá thế giới.
II. Thực hiện kế hoạch giáo dục.
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục.
1.1. Về thực hiện kế hoạch thời gian năm học:
- Tựu trường ngày 15/8/2013.
- Khai giảng ngày 05/9/ 2013.
- Kết thúc năm học muộn nhất vào ngày 31/5/2014.
- Kết thúc học kì I muộn nhất vào ngày 05/01/2014.
- Kết thúc học kì II muộn nhất vào ngày 25/5/2014.
- Xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 15/6/2014.
- Thời gian thực học: 37 tuần, trong đó học kì I là 19 tuần, học kì II là 18 tuần.
- Các ngày nghỉ lễ, tết thực hiện theo qui định chung.
Trong trường hợp đặc biệt như: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai..., hiệu trưởng quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp đồng thời báo cáo về Phòng hoặc xin ý kiến chỉ đạo.
1.2. Về thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
1.2.1. Trên cơ sở Chương trình GDPT cấp THCS; khung phân phối chương trình ban hành năm học 2009- 2010 của Bộ GD&ĐT và các văn bản Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT; tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN của Bộ GD&ĐT thực hiện từ năm học 2010- 2011; văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung các môn học theo hướng tinh giảm, thực hiện từ năm học 2011-2012 của Bộ GD&ĐT, các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, các trường xây dựng kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kì I: 19 tuần, học kì II: 18 tuần, đảm bảo thống nhất thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học, đủ thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.
1.2.2. Thực hiện tốt dạy học tự chọn:
- Các trường tổ chức thực hiên dạy học tự chọn như năm học trước. Tất cả HS đều phải được học tự chọn (môn tự chọn hoặc chủ đề tự chọn).
- Dạy học chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao.
- Hiệu trưởng quyết định kế hoạch dạy học chủ đề tự chọn bám sát (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của tổ trưởng chuyên môn, GV chủ nhiệm lớp.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT.
1.2.3. Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Căn cứ Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GD-ĐT, các trường có đủ điều kiện GV, cơ sở vật chất (CSVC), huy động được kinh phí có thể tăng cường dạy học 2 buổi/ngày. Trong đó cần tập trung vào các nội dung như: phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HS giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của GV; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL); hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng HS, không gây quá tải. Nhà trường phải có kế hoạch quản lí về nội dung và chất
lượng dạy học ở các lớp học 2 buổi/ngày.
1.2.4. Dạy học các môn Ngoại ngữ, Tin học:
* Môn ngoại ngữ:
- Môn Tiếng Anh: Trường THCS Trần Cao Vân, THCS Phạm Văn Đồng chuẩn bị đầy đủ điều kiện về GV, CSVC để tham gia thực hiện tốt chương trình thí điểm dạy Tiếng Anh lớp 6 theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Đối với các trường khác, tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2012- 2013 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS; đồng thời tích cực chuẩn bị các điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy học theo chương trình mới.
- Môn Tiếng Pháp: Các lớp tiếng Pháp tăng cường, tiếng Pháp NN1, tiếng Pháp NN2 triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/06/2009 của Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2 và Công văn số 3034/BGDĐT-GDTrH ngày 01/06/2010 của Bộ về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình song ngữ tiếng Pháp.
- Môn Tiếng Nhật: Tiếp tục thực hiện dạy học theo kế hoạch của dự án thí điểm tại trường THCS Chu Văn An và THCS Phan Sào Nam. Năm học này mở rộng chương trình dạy ở trường THCS Lê Hồng Phong và trường THCS Nguyễn Văn Trỗi. Các trường có điều kiện và nhu cầu cần mở rộng dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật (môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2) .
- Các trường cần trang bị những phương tiện dạy học cần thiết tối thiểu như máy cassette, đĩa CD, tranh, ảnh và đồ vật thật để dạy từ vựng hoặc tạo các tình huống trong các giờ dạy, có đủ băng tiếng sử dụng cho các bài tập luyện nghe trong SGK là yêu cầu bắt buộc để rèn luyện 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho HS. Những đơn vị có điều kiện cần xây dựng phòng học ngoại ngữ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong soạn, giảng để HS tiếp thu dễ dàng và hứng thú hơn trong học ngoại ngữ.
- Chú trọng tổ chức các hoạt động như: hội thi nói môn ngoại ngữ, khuyến khích HS sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp... nhằm tăng cường các kĩ năng, nhất là kĩ năng nghe- nói. Tạo điều kiện để HS tích cực tham gia hội thi “ Em làm hướng dẫn viên du lịch” do liên ngành thành phố tổ chức.
* Môn Tin học:
- Kế hoạch, nội dung chương trình, tài liệu dạy học môn Tin học thực hiện như năm học 2012-2013. GV dạy học theo chuẩn KT-KN quy định trong chương trình Tin học cấp THCS của Bộ GD-ĐT. Đối với phần Ngôn ngữ lập trình (tin học lớp 8) chuyển sang sử dụng Ngôn ngữ lập trình Free Pascal thay cho Turbo Pascal. Các nội dung khác thực hiện theo đúng kế hoạch đã triển khai trong “Hội nghị triển khai kế hoạch dạy học tin học cấp THCS năm học 2013-2014” do Phòng tổ chức vào ngày 24/08/2013.
- GV hợp đồng dạy Tin học phải có trình độ đạt chuẩn trở lên và phải có chứng chỉ sư phạm.
- Các trường tiếp tục đẩy mạnh dạy học Tin học từ lớp 6 đến lớp 9. Tăng cường đổi mới PPDH, thực hành máy tính cho HS trong giờ học; quan tâm việc nâng cao tư duy toán học trong bồi dưỡng HSG, tạo điều kiện để các em dự thi HSG các cấp.
- Tiếp tục tăng cường CSVC, thiết bị, máy móc, phấn đấu đủ 1 HS/máy tính, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
1.2.5. Việc tổ chức dạy học các môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục và Công nghệ:
- Thực hiện đầy đủ kế hoạch dạy học môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục theo PPCT hiện hành.
- Thực hiện PPCT môn Công nghệ lớp 7, lớp 8 ở học kì I và học kì II theo Công văn hướng dẫn số 492/PGD&ĐT-PT ngày 03/8/2012 của Phòng GD&ĐT.
1.3. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục (HĐGD): Tăng cường đổi mới phương thức GD đạo đức, tổ chức các HĐGD ngoài giờ lên lớp (NGLL), GD hướng nghiệp (HN) theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; nâng cao chất lượng GD nghề phổ thông; chú trọng GD giá trị, GD kĩ năng sống cho HS. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ GD hòa nhập cho HS khuyết tật.
1.3.1. Việc phân công giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục:
Đối với GV được phân công thực hiện các HĐGDNGLL và HĐGDHN được tính giờ dạy như các môn học; việc tham gia điều hành các HĐGD tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) thuộc nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và GV chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học. Đối với công tác tư vấn, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
1.3.2. Thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐ GDNGLL), giáo dục hướng nghiệp (GDHN).
- GDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng với thời lượng 2 tiết/tháng; tích hợp nội dung GDNGLL sang môn GD công dân ở các chủ đề Đạo đức và Pháp luật; đưa nội dung GD về Công ước quyền trẻ em của Liên hiệp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 9 và các hoạt động thực hiện “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- GDHN lớp 9 (9 tiết/năm): Các trường điều chỉnh hợp lý chương trình cho sát tình hình địa phương nhưng phải đảm bảo nội dung, thời lượng và kế hoạch giảng dạy; tổ chức thực hiện HĐGDHN chủ yếu theo hình thức lồng ghép và tích hợp. Về phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động GDHN: có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có thể giao cho GV hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lí kinh tế, quản lí doanh nghiệp giảng dạy. Tạo điều kiện để các em được tham quan các làng nghề, cơ sở sản xuất, nhà máy…
1.3.3. Về HĐGD nghề phổ thông.
- Tổ chức HĐGD HN- dạy nghề phổ thông thực hiện theo công văn số 1701/SGDĐT-GDCN&TX ngày 29/8/2013 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông năm học 2013-2014.
- Các trường phối hợp với các Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm Tin học để tổ chức tốt hoạt động GD nghề phổ thông cho HS; cử GV theo dõi, quản lí HS thực hiện tốt nề nếp và chất lượng học nghề, đảm bảo có 100% học sinh lớp 8 học nghề phổ thông.
- Thi nghề phổ thông lớp 8: ngày 13/4/2014.
- Báo cáo tình hình học nghề đầu năm học về PGD&ĐT Huế vào trước ngày 20/9/2013.
1.3.4. Về công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCNL):
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tập huấn, bồi dưỡng GVCNL.
- Tăng cường vai trò của GVCNL trong việc GD đạo đức, GD hướng nghiệp, GD giá trị và kĩ năng sống, tư vấn học đường … cho HS.
- Thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCNL với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HSG, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân bỏ học, GD toàn diện cho HS…
1.3.5. Về GD hoà nhập cho học sinh khuyết tật (HSKT).
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ GDHSKT; tăng cường huy động các nguồn lực hỗ trợ HS và GV trong dạy học hòa nhập; tăng cường cơ hội tiếp cận GD cho HSKT, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đối với người khuyết tật theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT-Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật, Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT- Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật Người khuyết tật (luật số 51/2010/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011).
- Giáo dục HSKT phải phù hợp đối tượng, cần có sự điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại và lập hồ sơ y tế.
- Các trường vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại HS theo hướng tạo điều kiện tối đa để HSKT được tham gia học hoà nhập và có thể học lên sau THCS, THPT; chú trọng đánh giá sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập. Đối với HSKT nặng, cần có sự hỗ trợ riêng; việc đánh giá, xếp loại HSKT nặng sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không coi là HS “ngồi sai lớp”.
- Các trường vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho HS khuyết tật tham gia câu lạc bộ bóng đá HS khuyết tật tại Trung tâm Giáo dục năng khiếu Văn Thể Mĩ (11 Đống Đa).
1.3.6. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương.
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5977/BGD ĐT- GDTrH ngày 7/7/2008 của Bộ GD-ĐT. Các trường cần rà soát để bổ sung sách giáo dục địa phương dùng cho GV, thư viện, đồng thời thông báo để học sinh đăng kí mua đầy đủ liệu do Sở GD&ĐT ban hành.
1.3.7. Tiếp tục thực hiện tích hợp một số nội dung môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Sinh học và các HĐGD: tích hợp GD đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; GD phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; GD địa phương; GD về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ và Sở GD&ĐT.
1.3.8. Về HĐGD thể chất- thẩm mĩ:
- Tổ chức theo dõi sức khỏe và sự phát triển thể chất của HS ngay từ lớp đầu cấp.
- Tăng cường công tác y tế trường học nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh cho CBGV và HS trong đơn vị; phải đảm bảo có đủ nước uống sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường; tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền phòng chống các loại dịch bệnh trong HS và phụ huynh.
- Tích cực vận động tất cả HS tham gia bảo hiểm y tế; có giải pháp thiết thực để giúp đỡ những HS có hoàn cảnh khó khăn (không thuộc diện chế độ chính sách).
- Từng bước đưa việc GD thể chất vào nề nếp, kết hợp với GD giới tính, GD môi trường; tổ chức các Câu lạc bộ thể dục, thể thao để tăng cường sức khỏe, thu hút HS vào các hoạt động bổ ích.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của HS.
- Tích cực tham gia các hoạt động văn thể mĩ các cấp; có kế hoạch tập luyện các môn thi đấu để tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp Thành phố, cấp Tỉnh năm học 2013- 2014 đạt thành tích cao.
2. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá (KTĐG).
2.1. Tăng cường thực hiện đổi mới PPDH.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH sâu rộng hơn, triệt để hơn ở tất cả các trường; quán triệt sâu sắc đến từng CBQL, GV và HS thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của GV; xây dựng kế hoạch tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường và Phòng GD&ĐT; tổ chức nghiêm túc, hiệu quả hội thi GV dạy giỏi các cấp. Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi giảng dạy; tăng cường chỉ đạo, dự giờ GV dạy lớp 6 thực hiện nội dung và PPDH theo hướng tinh giản, xoáy trọng tâm KT-KN, tổ chức các hoạt động dạy- học phù hợp đối tượng. Số tiết dự giờ của mỗi GV trong các tổ, nhóm chuyên môn được qui định tối thiểu là 18 tiết trong năm học (không tính tiết dự giờ sinh viên kiến tập, thực tập sư phạm); cần tập trung dự giờ đầy đủ các tiết thao giảng của bộ môn để trao đổi và rút kinh nghiệm.
- Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa theo chuẩn KT-KN của Chương trình GDPT cấp THCS. GV cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GD&ĐT để sử dụng hợp lí SGK khi giảng bài trên lớp; chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lí hoạt động của GV và HS; chấm dứt lối dạy thuần túy đọc - chép và yêu cầu HS ghi chép quá nhiều; tăng cường sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lí; rèn luyện kĩ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu, nắm chắc tình hình, nguyên nhân HS bỏ học và có giải pháp khắc phục, vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc hướng dẫn HS nắm kiến thức và rèn luyện kĩ năng; chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như; “Hội thi thí nghiệm- thực hành của HS”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của GV”, “Ngày hội công nghệ thông tin”, “Ngày hội sử dụng ngoại ngữ”… nhằm khuyến khích GV và HS sử dụng hợp lí, khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học thực hành bộ môn; chủ động tự làm thiết bị dạy học; rèn luyện kĩ năng sử dụng ngoại ngữ.
- Chú trọng tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học của trường; tiếp tục kiện toàn mạng lưới đội ngũ GV cốt cán các môn học của Phòng GD&ĐT.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015” ở các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở các trường THCS Nguyễn Chí Diểu, Phạm Văn Đồng, Lê Hồng Phong, Hàm Nghi, Hùng Vương, Chu Văn An; đồng thời mở rộng chương trình thí điểm thêm ở một số trường THCS khác: THCS Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Văn Trỗi, Thống Nhất, Trần Cao Vân, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Cư Trinh, Phan Sào Nam, Nguyễn Văn Linh, Duy Tân.
- Tổ chức và động viên học sinh tích cực tham gia cuộc thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Về giáo án: GV lên lớp (buổi chính khóa, buổi học thứ 2, các tiết dạy thay) phải có giáo án. Giáo án phải đáp ứng các yêu cầu của đổi mới PPDH ( thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, hệ thống câu hỏi chặt chẽ, vừa sức tiếp thu của HS, bảo đảm yêu cầu chuẩn KT-KN và nội dung tinh giảm). Khuyến khích GV soạn giáo án trên máy tính. Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp. Những bài soạn tốt có thể được sử dụng trong nhiều năm nếu được sự đồng ý (có phê duyệt) của lãnh đạo nhà trường.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá(KTĐG).
Căn cứ vào những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, tập trung nghiên cứu và tổ chức thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức KTĐG hoạt động học tập của HS theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Các trường triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành.
- GV chủ động kết hợp một cách hợp lí, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan. Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học như thế nào, có biết vận dụng không, kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Các trường cần chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra bổ sung cho ngân hàng đề của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS. Chú ý hướng dẫn HS đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý cần tiếp tục vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa theo chuẩn KT-KN của Chương trình GDPT; chú ý việc ra câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn như trước đây (sẽ có hướng dẫn riêng); tích cực thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ;
- Tiếp tục thực hiện xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT và các trường học để GV và HS có thể tham khảo.
- Năm nay, Sở và Phòng GD&ĐT tiếp tục ra đề kiểm tra học kì I và học kì II theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan một số môn (có công văn hướng dẫn riêng).
2.3. Tăng cường quản lí công tác đổi mới PPDH, KTĐG.
- Rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu quả trong các trường THCS.
- Chỉ đạo, tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc công tác kiểm tra, thi ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá theo đúng qui chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của HS. Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng công tác phụ đạo HS yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân HS bỏ học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng HS bỏ học.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đại trà; quan tâm bồi dưỡng HS giỏi, đặc biệt giúp đỡ HS yếu kém.
* Về việc giúp đỡ học sinh còn yếu kém:
- Đầu năm học, các trường tổ chức khảo sát các môn Ngữ văn, Toán. Đề khảo sát phải bám sát chuẩn KT-KN của chương trình mà HS vừa hoàn thành ở năm học trước. Từ kết quả kiểm tra, tiến hành phân loại trình độ đối tượng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, nhà trường làm việc với gia đình HS để thông báo tình hình và bàn biện pháp phối hợp giúp đỡ HS vươn lên trong học tập; hiệu trưởng làm việc với GV chủ nhiệm và các tổ chuyên môn để cử những những GV có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác phụ đạo đảm nhận và chọn cách thức giúp đỡ phù hợp, đạt kết quả thực chất.
- Việc giúp đỡ HS còn yếu kém cần được thực hiện thường xuyên trong suốt năm học, trong hè và có kế hoạch cụ thể theo tháng, học kì và năm học.
- Khuyến khích GV có sáng kiến, biện pháp cụ thể, đặc biệt chú ý HS lớp 6 nhằm hạn chế tỷ lệ HS lưu ban, bỏ học.
* Về Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu:
- Các trường cần chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng HSG, HSNK tạo nguồn cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở cấp THPT. Việc bồi dưỡng, cần tổ chức
phù hợp, tạo hứng thú để HS được bộc lộ và phát triển năng khiếu.
- Năm nay, Phòng tổ chức các hội thi HSG- HSNK cấp Thành phố như sau:
+ Thi Giải toán bằng máy tính cầm tay lớp 8, lớp 9 (10/2013).
+ Hội thi các môn Hội khỏe Phù Đổng (tháng 11,12/2013; 01,02, 03/2014).
+ Thi khoa học kỹ thuật (12/2013).
+ Thi HSG lớp 9 các môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lý, Hoá Học, Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Tiếng Pháp, Tin học (01/2014; lịch thi như năm học 2012-2013, môn tin học thi vào buổi chiều cùng ngày).
+ Liên hoan tiếng hát học sinh “Mừng Đảng- Mừng Xuân” (01/2014).
+ Thi Giáo viên dạy giỏi (02/2014).
+ Thi Giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi (02/2014).
+ Thi HSG lớp 8 các môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lý, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học (3/2014; lịch thi như năm học 2012-2013, môn tin học thi vào buổi chiều cùng ngày).
+Thi Olympic Tiếng Anh qua Internet (theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT).
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Tổ chức tốt việc tập huấn về nội dung: Công tác tư vấn tâm lý cho HS, GV hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ trưởng chuyên môn nhà trường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn…đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho GV. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CBQL, GV về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng GV và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.
- Chú trọng việc bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán ở mỗi cấp quản lý và nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực GV ngoại ngữ (môn Tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của CBQL, GV.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng GV mới; bồi dưỡng CBQL, GV kiến thức, kĩ năng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, cấp phòng. Triển khai thực hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy của GV trung học (có hướng dẫn riêng).
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hội thi GV dạy giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; đầu tư xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học ở các trường và phòng. Tổ chức tốt Hội thi GVDG cấp trường, cấp thành phố, tham gia Hội thi GVDG cấp tỉnh đạt kết quả cao.
- Tiếp tục bồi dưỡng GV năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của GV chủ nhiệm trong việc
quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện HS.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ GV, CBQL GD.
- Quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ GV cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục; tham mưu bố trí biên chế, sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu GV cho các môn học, nhất là các môn học đặc thù, khắc phục tình trạng GV không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
IV. Phát triển mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
1. Phát triển mạng lưới trường lớp.
- Tiếp tục tham mưu UBND thành phố thực hiện Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS trên địa bàn thành phố Huế đến năm 2015 và 2020.
- Tích cực tham mưu với chính quyền các cấp để giải quyết những tồn tại thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất; giải quyết quỹ đất cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
2. Sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường trang bị CSVC, trang thiết bị dạy học, chú trọng xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút HS đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức tốt phong trào GV tự làm đồ dùng dạy học. Quản lí tốt thiết bị dạy học.
- Chú trọng xây dựng phòng học bộ môn, thư viện trường học đạt chuẩn.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường theo hướng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho HS, đặc biệt là HS thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn.
3. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo thông tư số 13/2012/TT-BGD-ĐT ngày 06/04/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế công nhận trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
- Các trường đã đạt chuẩn quốc gia phải có giải pháp để giữ vững các chuẩn đã đạt
được đồng thời phát huy những thuận lợi về CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ GV để nâng cao chất lượng GD toàn diện.
- Các trường chưa đạt chuẩn quốc gia căn cứ vào các tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia để tự đánh giá mức độ đạt được, từ đó xác định kế hoạch, lộ trình thực hiện xây dựng trường chuẩn đến năm 2015. (Báo cáo về Phòng theo mẫu như năm học trước)
- Năm học này, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi và THCS Tố Hữu tích cực phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục.
- Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn PCGD THCS ở 27 phường; tiếp tục thực hiện PC bậc trung học ở 1- 2 phường (không tính tiêu chí nghề).
- Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách, hồ
sơ PCGD các cấp; coi trọng công tác điều tra cơ bản, nâng cao hiệu quả công tác thu thập quản lý số liệu, rà soát đánh giá kết quả, thực hiện phần mềm quản lý số liệu PCGD THCS. Các trường cần có biện pháp tích cực để huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tối đa HS lưu ban, bỏ học.
- Các đơn vị tự kiểm tra, cập nhật số liệu, lập hồ sơ phổ cập năm 2013 để thành phố kiểm tra công nhận PCGDTHCS và kiểm tra PC bậc trung học vào tháng 10/2013.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, TTGDTX và BCĐ PCGD các phường, chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) hoạt động có hiệu quả.
- Tham gia thực hiện “ Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục – chống mù chữ”; thí điểm áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
VI. Tiếp tục đổi mới công tác quản lí giáo dục THCS.
- Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện “3 công khai” để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính; thực hiện việc quản lí, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Sở và Phòng.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; cũng cố kỷ cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.
- Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012, việc quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/09/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Tăng cường UDCNTT trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng GV, thanh tra viên, CBQL giáo dục. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của GV, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của HS, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học,…
Số lượt xem : 1391
Chưa có bình luận nào cho bài viết này
- Đầu
- Cuối
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- Sau
- Cuối